Thiết kế và chế tạo SMS_König_Albert

Sơ đồ mô tả lớp Kaiser, vùng màu xám là khu vực của con tàu được bảo vệ bằng vỏ giáp

Được đặt hàng dưới cái tên trong hợp đồng Ersatz Ägir[Ghi chú 1] như là sự thay thế cho chiếc hải phòng hạm Ägir đã lạc hậu,[2] König Albert được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Schichau-WerkeDanzig vào ngày 17 tháng 7 năm 1910.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 27 tháng 4 năm 1912, và công việc trang bị hoàn tất được tiếp nối sau đó. Nó được đưa ra hoạt động cùng hạm đội vào ngày 31 tháng 7 năm 1913.[3]

Con tàu có chiều dài chung 172,4 m (566 ft) và trọng lượng choán nước tối đa 27.000 tấn (27.000 tấn Anh; 30.000 tấn thiếu); mạn thuyền rộng 29 m (95 ft), độ sâu của mớn nước trước mũi là 9,1 m (30 ft) và sau đuôi là 8,8 m (29 ft). König Albert được dẫn động bởi ba bộ turbine Schichau, được cung cấp hơi nước từ 16 nồi hơi đốt than, cho phép đạt được một tốc độ tối đa 22,1 hải lý trên giờ (40,9 km/h; 25,4 mph). Nó mang theo 3.600 tấn (3.500 tấn Anh; 4.000 tấn thiếu) than, cho phép có được tầm hoạt động tối đa 7.900 hải lý (14.600 km; 9.100 dặm) ở tốc độ đường trường 12 kn (22 km/h; 14 mph).[1]

König Albert được trang bị dàn pháo chính gồm mười khẩu pháo SK 30,5 cm (12,0 in) L/50 đặt trên năm tháp pháo nòng đôi.[1] Con tàu từ bỏ cách sắp xếp dàn pháo chính hình lục giác không hiệu quả trên các lớp thiết giáp hạm Đức trước đây; thay vào đó, ba trong số năm tháp pháo được bố trí trên trục giữa con tàu, với hai chiếc sắp xếp bắn thượng tầng phía đuôi. Hai tháp pháo còn lại được đặt lệch hình thang giữa tàu, có thể bắn qua mạn.[4] Con tàu còn được trang bị mười bốn khẩu pháo SK 15 cm (5,9 in) L/45 trong các tháp pháo ụ giữa tàu, tám khẩu 8,8 cm (3,5 in) SK L/45 trong các tháp pháo ụ và bốn khẩu 8,8 cm L/45 phòng không. Ngoài ra còn có năm ống phóng ngư lôi 50 cm (20 in), tất cả đều được bố trí trong lườn tàu.[1]